Amaranthus retroflexus pollen
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Phấn hoa Amaranthus retroflexus là phấn hoa của cây Amaranthus retroflexus. Amaranthus retroflexus phấn hoa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Indoramin
Xem chi tiết
Indoramin là một loại thuốc chống suy nhược piperidine ngưng với tên thương mại là Baratol và Doralese. Nó là một chất đối kháng adrenergic alpha-1 chọn lọc không có nhịp nhanh phản xạ và hành động trầm cảm cơ tim trực tiếp.
Proflavine
Xem chi tiết
3,6-Diaminoacridin. Thuốc sát trùng tại chỗ được sử dụng chủ yếu trong băng vết thương.
Ibalizumab
Xem chi tiết
Ibalizumab (còn được gọi là _ibalizumab-uiyk_ và trước đây gọi là TNX-355) là một kháng thể đơn dòng liên kết với các thụ thể CD4 trên bề mặt tế bào dương tính với CD4, ngăn chặn sự xâm nhập của hạt HIV vào tế bào lympho. Đây là một kháng thể tiên tiến và hiện tại trong phát triển để điều trị HIV / AIDS. Nó đã được phát triển bởi Taimed sinh học và Theratechnology [L1558, L1554]. Thuốc này đã được phê duyệt vào tháng 3 năm 2018 để quản lý HIV kháng điều trị [L1554].
Guanadrel
Xem chi tiết
Guanadrel là một tác nhân ngăn chặn adrenergic postganglionic. Sự hấp thu của guanadrel và lưu trữ trong các tế bào thần kinh giao cảm xảy ra thông qua bơm norepinephrine hoặc vận chuyển.
Flufenamic Acid
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flufenamic acid.
Loại thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Thuốc chống viêm không steroid, NSAID.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên nang mềm.
Dạng dùng tại chỗ.
Glypromate
Xem chi tiết
Dược phẩm Neuren đã phát triển Glypromate (glycine-proline glutamate), một chất bảo vệ thần kinh phân tử nhỏ xuất hiện tự nhiên có nguồn gốc từ IGF-1, ức chế apoptosis phụ thuộc caspase III, để điều trị bệnh thoái hóa thần kinh IV. Vào tháng 12 năm 2008, công ty đã ngừng phát triển loại thuốc này sau khi nó không cho thấy hiệu quả rõ rệt.
Arbaclofen
Xem chi tiết
Arbaclofen, hay STX209, là R-enantome của baclofen. Nó được cho là một chất chủ vận thụ thể gamma-amino butyric loại B chọn lọc, và đã được nghiên cứu để điều trị rối loạn phổ tự kỷ và hội chứng X mong manh trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, dùng giả dược. Nó cũng đã được điều tra như là một điều trị cho co cứng do đa xơ cứng và chấn thương tủy sống. Arbaclofen đã được điều tra như là một điều trị cho bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD); tuy nhiên, với kết quả đáng thất vọng.
Hydracarbazine
Xem chi tiết
Hydracarbazine là một pyridazine đã được sử dụng như một chất chống tăng huyết áp [A19790] Nó từng được bán trên thị trường ở Pháp dưới tên thương mại Normatensyl.
LY-3023414
Xem chi tiết
LY3023414 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Neoplasm, Solid Tumor, COLON CANCER, BREAST CANCER và Advanced Cancer, trong số những nghiên cứu khác.
Amperozide
Xem chi tiết
Amperozide là một thuốc chống loạn thần không điển hình thuộc nhóm diphenylbutylpiperazine hoạt động như một chất đối kháng ở thụ thể 5-HT2A. Nó không ngăn chặn các thụ thể dopamine như với hầu hết các thuốc chống loạn thần, nhưng ức chế giải phóng dopamine, và làm thay đổi mô hình bắn của các tế bào thần kinh dopaminergic. Nó đã được điều tra để điều trị bệnh tâm thần phân liệt ở người, nhưng không bao giờ được áp dụng lâm sàng, công dụng chính của nó là thay vào đó là thuốc thú y, chủ yếu ở lợn được nuôi thâm canh, để giảm sự hung dữ và căng thẳng và do đó làm tăng năng suất và năng suất. [Wikipedia]
Mitomycin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mitomycin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng sinh độc tế bào.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: Lọ 5 mg, 10 mg, 20 mg và 40 mg bột tinh thể màu xanh tím.
Mafosfamide
Xem chi tiết
Mafosfamide đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư hạch, bệnh bạch cầu, u màng não và u não và hệ thống thần kinh trung ương.
Sản phẩm liên quan